a) Trộn m1 g dung dịch chất X có nồng độ C1% với m2 g dung dịch chất X có nồng độ C2%. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được theo m1, m2, C1, C2.
b) Trộn V1 mL dung dịch chất Y có nồng độ C1 M với V2 mL dung dịch chất Y có nồng độ C2 M. Tính nồng độ mol của dung dịch thu được theo Vl, V2, C1, C2 (coi thể tích dung dịch thu được bằng tổng thể tích hai dung dịch ban đầu).
Dựa vào dung dịch và nồng độ
a) Khối lượng chất tan có trong dung dịch 1: mct(1)= \({m_1}.\frac{{{C_1}\% }}{{100\% }}\)
Khối lượng chất tan có trong dung dịch 2: mct(2)= \({m_2}.\frac{{{C_2}\% }}{{100\% }}\)
Khối lượng chất tan có trong dung dịch sau trộn là:
Mct = \({m_1}.\frac{{{C_1}\% }}{{100\% }}\)+\({m_2}.\frac{{{C_2}\% }}{{100\% }}\)
Khối lượng dung dịch sau khi trộn là: mdd = m1 + m2.
Nồng độ dung dịch thu được sau khi trộn:
C% = \(\frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}}.100\% = \frac{{{m_1}.{C_1} + {m_2}.{C_2}}}{{{m_1} + {m_2}}}\)
b) Số mol chất tan có trong dung dịch 1: n1=CM1.V1
Số mol chất tan có trong dung dịch 2: n2=CM2.V2
Số mol chất tan có trong dung dịch sau trộn: n = n1 + n2.
Thể tích dung dịch sau khi trộn: V = V1 + V2.
Nồng độ dung dịch thu được sau khi trộn:
CM =\(\frac{n}{V} = \frac{{{C_{M1}}.{V_1} + {C_{M2}}.{V_2}}}{{{V_1} + {V_2}}}\)
Chúng ta cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay, các dụng cụ thí nghiệm như kính hiển vi, ống nghiệm, hóa chất,...
Môn Khoa Học Tự Nhiên là môn gì? Đây là môn học được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng của các môn Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và Khoa học Trái Đất. Có thể hiểu một cách đơn giản hơn là gộp các môn: Vật Lí, Hóa Học và Sinh Học ở chương trình THCS vào làm một.
Nguồn : Gia sư đất việtLớp 8 - Năm học đầy thách thức với những bài học khó hơn. Đừng lo lắng, hãy chăm chỉ học tập và luôn giữ tinh thần lạc quan!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Hoc Sinh 247