Cho 0,5 g bột iron vào bình đựng 25 mL dung dịch CuSO4 0,2M ở 32 °C. Khuấy đều dung dịch, quan sát nhiệt kế thấy nhiệt độ lên cao nhất là 39 °C. Tính nhiệt của phản ứng. (Giả thiết nhiệt lượng của phản ứng toả ra được dung dịch hấp thụ hết, nhiệt dung của dung dịch loãng bằng nhiệt dung của nước (4,2 J/g.K))
Dựa vào công thức tính nhiệt lượng:
\(Q = m.c.\Delta T\)
Trong đó:
- Q: nhiệt lượng (J)
- m: khối lượng của vật (g)
- c: nhiệt dung riêng (J/g.K)
- \(\Delta T = {T_2} - {T_1}\): T1 là nhiệt độ ban đầu, T2 là nhiệt độ sau
- Nhiệt lượng tỏa ra là: Q = 25.4,2.(39-32) = 735 J
- Có \({n_{CuS{O_4}}} = 0,025.0,2 = 0,005\)mol, \({n_{Fe}} = \frac{{0,5}}{{56}} = 0,009\)mol
- Phương trình phản ứng: Fe + CuSO4 -> FeSO4 + Cu
-> Phản ứng tính theo CuSO4
-> \(\Delta H = \frac{{735}}{{0,005}} = 147000J = 147kJ\)
Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, bước vào một môi trường mới với nhiều bạn bè từ khắp nơi. Hãy tận hưởng thời gian này và bắt đầu định hướng tương lai cho mình!
- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.
Nguồn : Sưu tậpCopyright © 2024 Hoc Sinh 247