Trang chủ Lớp 11 SBT Hóa 11 - Chân trời sáng tạo Chương 1. Cân bằng hóa học Bài 1.16 trang 7, 8, 9, 10, 11 SBT Hóa 11 - Chân trời sáng tạo: Bromine chloride phân huỷ tạo thành bromine và chlorine theo phương trình hoá học sau: \(2BrCl(g) \mathbin{\lower....

Bài 1.16 trang 7, 8, 9, 10, 11 SBT Hóa 11 - Chân trời sáng tạo: Bromine chloride phân huỷ tạo thành bromine và chlorine theo phương trình hoá học sau: \(2BrCl(g) \mathbin{\lower....

Tổng quát, nếu có phản ứng thuận nghịch sau. Trả lời Bài 1.16 - Bài 1. Khái niệm về cân bằng hóa học trang 7, 8, 9, 10, 11 - SBT Hóa 11 Chân trời sáng tạo.

Bromine chloride phân huỷ tạo thành bromine và chlorine theo phương trình hoá học sau:

\(2BrCl(g) \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} B{r_2}(g) + C{l_2}(g)\)

Ở nhiệt độ xác định, hằng số cân bằng của phản ứng trên có giá trị là 11,1. Giả sử BrCl được cho vào vào bình kín có dung tích 1 L. Kết quả phân tích cho biết hỗn hợp phản ứng ở trạng thái cân bằng có 4 mol Cl2. Tính nồng độ mol của BrCl ở trạng thái cân bằng.

Phương pháp giải :

Tổng quát, nếu có phản ứng thuận nghịch sau:aA+bB cC +dD

Khi phản ứng ở trạng thái cân bằng, ta có: \[{{\rm{K}}_{\rm{C}}}{\rm{ = }}\frac{{{{{\rm{[C]}}}^{\rm{c}}}{{{\rm{[D]}}}^{\rm{d}}}}}{{{{{\rm{[A]}}}^{\rm{a}}}{{{\rm{[B]}}}^{\rm{b}}}}}\]

Trong đó [A], [B], [C] và [D] là nồng độ mol các chất A, B, C và D ở trạng thái cân bằng; a, b, c và d là hệ số tỉ lượng các chất trong phương trình hoá học. Chất rắn không xuất hiện trong biểu thức hằng số cân bằng.

Lời giải chi tiết:

\(2BrCl(g) \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} B{r_2}(g) + C{l_2}(g)\)

Ở trạng thái cân bằng (mol): 4 ← 4

Ta có: \[{{\rm{n}}_{{\rm{B}}{{\rm{r}}_{\rm{2}}}}}{\rm{ = }}{{\rm{n}}_{{\rm{C}}{{\rm{l}}_{\rm{2}}}}}{\rm{ = 4 (mol)}}\]

\[ \Rightarrow {\rm{[B}}{{\rm{r}}_{\rm{2}}}{\rm{] = [C}}{{\rm{l}}_{\rm{2}}}{\rm{] = }}\frac{{\rm{4}}}{{\rm{1}}}{\rm{ = 4(M)}}\]

Ta có: KC = 11,1

\[\begin{array}{l}{\rm{ }} \Leftrightarrow {\rm{ }}\frac{{{\rm{[B}}{{\rm{r}}_2}{\rm{][C}}{{\rm{l}}_2}{\rm{]}}}}{{{{{\rm{[BrCl]}}}^2}}} = 11,1\\{\rm{ }} \Leftrightarrow \frac{{4.4}}{{{{{\rm{[BrCl]}}}^{\rm{2}}}}}{\rm{ }} = 11,1\\{\rm{ }} \Rightarrow [{\rm{BrCl}}] = \sqrt {\frac{{4.4}}{{11,1}}} \approx 1,2{\rm{ (M)}}\end{array}\]

Dụng cụ học tập

Học Hóa học cần sách giáo khoa, vở bài tập, bút mực, bút chì, máy tính cầm tay và các dụng cụ thí nghiệm như ống nghiệm, hóa chất, bếp đun.

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Có thể bạn chưa biêt?

Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của vật chất. Với vai trò là "khoa học trung tâm", hóa học liên kết các ngành khoa học khác và là chìa khóa cho nhiều công nghệ hiện đại.'

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lời chia sẻ Lớp 11

Lớp 11 - Năm học quan trọng, bắt đầu hướng đến những mục tiêu sau này. Hãy học tập chăm chỉ và tìm ra đam mê của mình để có những lựa chọn đúng đắn cho tương lai!'

- Học nhưng cũng chú ý sức khỏe nhé!. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn : Sưu tập

Copyright © 2024 Hoc Sinh 247